Nguyên nhân bệnh tiểu đường đang được tìm hiểu nhiều gần đây khi bệnh không chỉ xuất hiện ở người lớn tuổi mà còn ở người trẻ tuổi và cả phụ nữ mang thai
Thế bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là bệnh gì?
Bệnh tiểu đường, về mặt y tế được gọi là đái tháo đường, là một bệnh chuyển hóa mãn tính rất phổ biến. Trong bệnh tiểu đường, cơ thể mất khả năng sử dụng hoặc sản xuất hormone insulin đúng cách.
Bệnh tiểu đường còn có nghĩa là lượng đường trong máu quá cao vì nhiều lý do. Tình trạng này có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng trong cơ thể, bao gồm mắt, thận, dây thần kinh và tim.
Vậy dấu hiệu nhận biết nguyên nhân bệnh tiểu đường từ đâu?
Ở bệnh tiểu đường tuýp 2, các triệu chứng rất nhẹ nên bệnh nhân khó có thể nhận thấy chúng.
Các triệu chứng của bệnh tiểu đường bao gồm:
- Khát nước
- Đi tiểu nhiều
- Mờ mắt
- Bướng bỉnh
- Ngứa ran hoặc tê ở bàn tay và bàn chân
- Mệt
- Vết thương không lành
- Nhiễm nấm men
- Giảm cân dễ dàng
- Nhiễm trùng nhiều hơn
- Cảm thấy đói
- Da sẫm màu, sần sùi ở cổ và nách (sẩn đen)
Ở bệnh tiểu đường týp 1, bệnh có 4 triệu chứng điển hình, lan rộng và nặng: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và sút cân nhanh. Ngoài ra, bệnh có thể kèm theo các triệu chứng và biến chứng không điển hình.
- Mệt mỏi, mờ mắt
- Thường xuyên bị nhiễm trùng da, đường tiết niệu hoặc âm đạo
- Dễ cáu kỉnh và thay đổi tâm trạng
- Tái phát đái dầm ban đêm ở trẻ em mà trước đó không xảy ra
- Dấu hiệu cảnh báo nghiêm trọng hơn: bồn chồn, lú lẫn. Thở nhanh và sâu. Hơi thở có mùi trái cây (mùi táo chín…), đau dạ dày, mất ý thức (hiếm gặp).
Cũng giống như các bệnh khó phát hiện khác như tiểu đường tuýp 2, tiểu đường thai kỳ chỉ được phát hiện thông qua việc thai phụ đi khám định kỳ. Các triệu chứng có thể là:
- Đi tiểu nhiều lần trong ngày
- Mệt
- Mờ mắt
- Khát nước dai dẳng
- Buồn ngủ
- Tăng cân nhanh hơn khuyến nghị
Nguy cơ dễ bị bệnh tiểu đường?
Sàng lọc bệnh tiểu đường nên được thực hiện ở những người có nguy cơ. Bệnh nhân tiểu đường nên được đánh giá các biến chứng.
Những người có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 (ví dụ: anh chị em ruột và trẻ em mắc bệnh tiểu đường tuýp 1) có thể được kiểm tra sự hiện diện của kháng thể đảo tụy đã được chứng minh lâm sàng hoặc decarboxylase chống glutamate. Tuy nhiên, không có chiến lược phòng ngừa nào cho những người có nguy cơ mắc bệnh, vì vậy việc kiểm tra định kỳ được dành riêng cho các cơ sở nghiên cứu.
Các yếu tố rủi ro đối với bệnh tiểu đường loại 2 bao gồm:
- Tuổi 45+
- Thừa cân hoặc béo phì
- Lối sống ít vận động
- Tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường
- Tiền sử rối loạn điều hòa đường huyết
- Tiểu đường thai kỳ hoặc cân nặng sau sinh > 4,1 kg
- Tiền sử tăng huyết áp
- Rối loạn mỡ máu (HDL cholesterol < 35 mg/dL [0,9 mmol/L] hoặc mức chất béo trung tính > 250 mg/dL [2,8 mmol/L])
- Tiền sử bệnh tim mạch
- Hội chứng PCO
- Dân tộc: Da đen, Tây Ban Nha, Mỹ gốc Á hoặc Ấn Độ
Những người từ 45 tuổi trở lên và tất cả người lớn có các yếu tố nguy cơ nêu trên nên được sàng lọc ít nhất 3 năm một lần bằng cách sử dụng huyết tương bình thường với phép đo đường huyết OGTT là 75 g đường huyết lúc đói, HbA1C hoặc đường huyết 2 giờ cho bệnh tiểu đường. Kiểm tra hàng năm để biết kết quả mức đường huyết lúc đói thấp hơn.
Các loại bệnh tiểu đường thường thấy
Bệnh tiểu đường tuýp 1
Bệnh tiểu đường tuýp 1 là một bệnh tự miễn dịch trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tuyến tụy chứ không phải các yếu tố bên ngoài. Điều này dẫn đến không đủ insulin và lượng đường trong máu tăng cao
Ở bệnh tiểu đường loại 1, các triệu chứng xuất hiện sớm. Nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 1 hiện chưa được biết. Tuy nhiên, các bác sĩ cho rằng nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 1 có thể là do di truyền hoặc do môi trường. Bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 1 cao hơn nếu bạn thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây:
- Mẹ hoặc anh chị em mắc bệnh tiểu đường tuýp 1
- Có kháng thể tiểu đường trong cơ thể
- Thiếu vitamin D, uống sữa hoặc sữa bột sớm, ăn dặm dưới 4 tháng tuổi
Bệnh tiểu đường tuýp 2
Đây là bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin và là dạng tiểu đường phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường xảy ra ở người lớn, nhưng khi tỷ lệ béo phì ngày càng tăng thì tỷ lệ béo phì ở người trẻ tuổi cũng tăng theo.
Ở bệnh tiểu đường tuýp 2, các tế bào kháng insulin và tuyến tụy không thể sản xuất đủ insulin để cung cấp năng lượng cho cơ thể. Thay vì di chuyển để tạo ra năng lượng cho cơ thể, đường sẽ tích tụ trong máu.
Tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường thai kỳ là một loại bệnh tiểu đường xảy ra trong thời kỳ mang thai ở phụ nữ. Căn bệnh này có thể gây ra nhiều vấn đề cho cả mẹ và con. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường thai kỳ thường sẽ khỏi sau khi mẹ sinh con.
Các triệu chứng của bệnh tiểu đường
Các triệu chứng của bệnh tiểu đường bao gồm:
- Khát nước cực độ. Còn được gọi là chảy nước nhiều.
- Đi tiểu nhiều, có khi hàng giờ, còn gọi là đa niệu.
- Sụt cân không rõ nguyên nhân.
- Cảm thấy mệt mỏi và thờ ơ.
Bạn có thể có các triệu chứng khác của bệnh tiểu đường, chẳng hạn như:
- Buồn nôn hoặc nôn mửa.
- Mờ mắt;
- Thường xuyên bị viêm nhiễm vùng kín ở phụ nữ.
- Nhiễm trùng nấm men hoặc nấm candida.
- Khô miệng.
- Chậm lành vết thương và vết cắt.
- Ngứa da, đặc biệt là ở vùng bẹn hoặc âm đạo.
Nguyên nhân bệnh tiểu đường
Nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 1, tuýp 2 và tiểu đường thai kỳ
Để biết được tại sao mình bị bệnh, đầu tiên bạn phải hiểu được quá trình chuyển hóa glucose trong cơ thể.
Quá trình chuyển hóa glucozo
Glucose là một chất thiết yếu cho cơ thể và đóng vai trò là nguồn năng lượng cho các tế bào cơ và mô, đặc biệt là não. Glucose có trong thức ăn và được dự trữ trong gan (để tạo ra glycogen).
Khi lượng đường trong máu giảm do chán ăn, gan sẽ phân hủy các phân tử glycogen thành glucose để cân bằng lại lượng đường trong máu. Máu hấp thụ glucose và gửi nó đến các tế bào của cơ thể.
Tuy nhiên, các tế bào này không thể sử dụng trực tiếp loại “nhiên liệu” này mà cần có sự trợ giúp của một loại hormone có tên là insulin (do tuyến tụy tiết ra). Sự hiện diện của insulin làm cho glucose được hấp thụ bởi các tế bào, làm giảm lượng đường trong máu. Thứ hai, khi lượng đường trong máu giảm, quá trình sản xuất insulin của tuyến tụy cũng giảm theo.
Khi quá trình chuyển hóa này bất thường, glucose không thể đi vào tế bào để cung cấp năng lượng. Điều này để lại đường trong máu. Sự mất cân bằng này tích tụ theo thời gian, dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao được gọi là tăng đường huyết.
Nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 1
Bệnh tiểu đường tuýp 1: Còn được gọi là bệnh tiểu đường vị thành niên, loại này xảy ra khi tuyến tụy không thể tự sản xuất insulin. Những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 phụ thuộc insulin suốt đời và cần dùng insulin nhân tạo mỗi ngày để tồn tại.
Cho đến nay, các bác sĩ vẫn chưa thể xác định chính xác nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 1 gây ra, nhưng phần lớn là do hệ thống miễn dịch thường chống lại vi khuẩn và vi rút có hại, kích hoạt nhầm các tế bào beta sản xuất insulin để tấn công và tiêu diệt. Các tế bào của tuyến tụy bị hư hại, và kết quả là cơ thể không thể sản xuất đủ insulin hoặc không thể sản xuất nó. Vì vậy, bệnh tiểu đường tuýp 1 còn được gọi là bệnh tiểu đường tự miễn dịch.
Nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 1 là do cơ thể tiếp xúc với một số loại vi-rút, chẳng hạn như vi-rút Epstein-Barr, Coxsackievirus, cytomegalovirus và vi-rút quai bị, những vi-rút này phá hủy hoặc lây nhiễm trực tiếp các tế bào đảo tụy.
Các nguyên nhân bệnh tiểu đường khác của loại 1 bao gồm các tình trạng khác như xơ nang ảnh hưởng đến tuyến tụy, phẫu thuật cắt bỏ tuyến tụy và viêm nặng (sưng, viêm) tuyến tụy. Những thứ này cũng có thể là nguyên nhân bệnh tiểu đường bằng cách làm hỏng tuyến tụy.
Nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 1 có thể do di truyền. Nếu cả bố và mẹ trong gia đình mắc bệnh tiểu đường tuýp 1, họ có 30% khả năng truyền bệnh cho con cái. Nếu chỉ có bố bị đái tháo đường thì khả năng sinh con bị đái tháo đường là khoảng 6%, nếu chỉ có mẹ bị đái tháo đường thì nguy cơ là 4% và nếu người phụ nữ trên 25 tuổi thì nguy cơ là 1%.
Nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 2
Có tới 85% người mắc bệnh tiểu đường mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Bệnh tiểu đường tuýp 2 là do cơ thể kháng insulin hoặc do tuyến tụy không sản xuất đủ insulin để vận chuyển glucose đến các tế bào. Không giống như bệnh tiểu đường tuýp 1, bệnh tiểu đường tuýp 2 vẫn có thể sản xuất insulin, nhưng các tế bào trong cơ thể không phản ứng hiệu quả. Đây là dạng phổ biến nhất của bệnh tiểu đường và có liên quan chặt chẽ với bệnh béo phì.
Bệnh tiểu đường tuýp 2 là do sự kết hợp của các yếu tố di truyền và lối sống. Nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 2 bao gồm:
- Thừa cân hoặc béo phì: Cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Người béo phì có tình trạng kháng insulin trong cơ thể nên tế bào của họ chống lại tác dụng của insulin đối với lượng đường trong máu.
- Chế độ ăn uống: Chế độ ăn nhiều chất béo và tinh bột khiến tuyến tụy phải làm việc quá sức, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa đường glucose thành năng lượng.
- Lười vận động: Khi bạn đang tiêu hao nhiều năng lượng nhưng lại không vận động, tuyến tụy của bạn cần sản xuất nhiều insulin hơn để vận chuyển glucose đến các tế bào và chuyển hóa thành năng lượng. Khi bị quá tải, tuyến tụy sẽ suy yếu và mất dần khả năng sản xuất insulin.
- Căng thẳng: Căng thẳng trong thời gian dài cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Ngoài ra, một số loại thuốc hướng thần, cụ thể là tâm lý căng thẳng, có thể là yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường.
- Hút thuốc: Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2, những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn 14% so với những người không hút thuốc. Hút thuốc ảnh hưởng đến tình trạng kháng insulin và làm giảm khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy.
- Di truyền: Giống như bệnh tiểu đường tuýp 1, tiền sử gia đình và gen cũng có thể góp phần gây ra bệnh tiểu đường tuýp 2. Nó cũng là một nguyên nhân khá phổ biến của bệnh tiểu đường.
Nguyên nhân bệnh tiểu đường thai kỳ
Loại này xảy ra ở phụ nữ mang thai khi cơ thể trở nên ít nhạy cảm hơn với insulin. Bệnh tiểu đường thai kỳ không ảnh hưởng đến tất cả phụ nữ và thường khỏi sau khi sinh. Tuy nhiên, những phụ nữ đã từng mắc bệnh tiểu đường thai kỳ trong quá khứ vẫn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 cao hơn.
Nguyên nhân bệnh tiểu đường thai kỳ xảy ra do sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ. Nhau thai tạo ra các hormone làm cho các tế bào của phụ nữ mang thai ít nhạy cảm hơn với tác dụng của insulin. Điều này có thể dẫn đến lượng đường trong máu cao trong thai kỳ.
Ngoài ra, mặc dù nhiều chất dinh dưỡng được bổ sung vào cơ thể trong thời kỳ mang thai, nhưng không phải lúc nào tuyến tụy cũng hoạt động hiệu quả và sản xuất đủ insulin kịp thời để trang trải lượng glucose cần chuyển hóa. Do đó, nó có thể dẫn đến nguyên nhân bệnh tiểu đường thai kỳ.
Phụ nữ thừa cân hoặc tăng cân quá nhiều khi mang thai có nhiều khả năng mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Bệnh tiểu đường thai kỳ có thể gây ra nhiều biến chứng cho mẹ và thai nhi, bao gồm dị tật bẩm sinh, thai to, đa ối và sảy thai. Do đó, việc phát hiện bệnh sớm, sớm và điều trị hiệu quả là rất quan trọng.
Bệnh tiểu đường có nguy hiểm khi nền y học đã phát triển không?
Y học đã có nhiều tiến bộ, nhưng điều này không có nghĩa là bệnh tiểu đường có thể được kiểm soát hiệu quả hơn. Điều này có thể là vì những lý do sau:
- Kháng insulin: Kháng insulin là vấn đề khó giải quyết nhất ở bệnh tiểu đường loại 2. Kháng insulin không chỉ gây khó kiểm soát đường huyết mà còn cản trở quá trình dự trữ mỡ, làm tăng nguy cơ rối loạn mỡ máu và xơ vữa động mạch ở bệnh nhân đái tháo đường.
- Chế độ ăn uống: Nhiều người có xu hướng chọn thức ăn nhanh làm thức ăn chính, ăn quá nhiều cơm, hay uống rượu bia để bàn về công việc, từ đó dễ dẫn đến bệnh tiểu đường.
- Đời sống tinh thần: Áp lực, cạnh tranh và áp lực của cuộc sống hiện đại tại nơi làm việc và trường học là những yếu tố góp phần gây ra tình trạng kháng insulin, một trong những nguyên nhân hàng đầu của bệnh tiểu đường loại 2.
- Xu hướng tự phục hồi: Trong thời đại công nghệ 4.0, hầu hết thông tin đều có thể tìm thấy trên Internet. Nhiều người có xu hướng tự trở thành “bác sĩ”, tự ý mua thuốc mà không hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dùng sai phương pháp điều trị, dễ làm bệnh trầm trọng hơn.