Dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư là một chủ đề rất quan trọng và cần thiết hiện nay. Hầu hết bệnh nhân không dám ăn uống do thiếu kiến thức và sợ ung thư phát triển, tái phát. Chế độ ăn thực dưỡng gây sụt cân, suy dinh dưỡng, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, người bệnh không đủ sức khỏe để chữa bệnh ung thư.
Việc tuân thủ nghiêm ngặt một chế độ dinh dưỡng hợp lý và đầy đủ là rất quan trọng để điều trị ung thư hiệu quả. Điều trị ung thư là một quá trình lâu dài bao gồm nhiều phương pháp. Vì vậy, việc thiết lập một chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư hợp lý trước, trong và sau điều trị nhằm đồng thời nâng cao thể chất cho người bệnh. Nó làm giảm tác dụng phụ không mong muốn của các phương pháp điều trị ung thư như phẫu thuật, hóa trị và xạ trị.
Khuyến nghị của COMA (DH 1998), để ngăn ngừa và làm giảm một số bệnh ung thư phổ biến hiện nay, ta cần biết
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh với chỉ số BMI từ 20 đến 23
- Ăn nhiều loại trái cây và rau củ (ít nhất 300 gam mỗi ngày)
- Ăn nhiều loại ngũ cốc, chủ yếu ở dạng thô (là nguồn polysacarit không chứa tinh bột (dạng xơ)).
- Ăn không quá 100 g thịt mỗi ngày dưới bất kỳ hình thức nào.
- Uống rượu bia và đồ uống có cồn với số lượng có hạn
- Vì sự an toàn của bạn, không tiêu thụ một lượng lớn carotene hoặc các chế phẩm vi chất dinh dưỡng khác vì chúng không được coi là vô hại.
Thay đổi chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư khi mắc bệnh
- Bệnh nhân ung thư có nguy cơ trở nên cực kỳ kiệt sức do những ảnh hưởng về thể chất và tinh thần của cả căn bệnh và việc điều trị.
- Sự phát triển của khối u làm tăng tỷ lệ trao đổi chất và tăng nhu cầu năng lượng.
- Các triệu chứng (ví dụ: đau, khó nuốt, nôn mửa, tiêu chảy) có thể dẫn đến giảm ăn, giảm hấp thu và tăng mất chất dinh dưỡng.
- Ảnh hưởng tâm lý của chẩn đoán ung thư bao gồm lo lắng, buồn bã, trầm cảm và chán ăn.
- Điều trị ung thư có tác dụng phụ. Ảnh hưởng đường tiêu hóa như mệt mỏi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau… Nó có thể ảnh hưởng xấu đến lượng thức ăn và các vấn đề khác như thay đổi mùi vị, khó nuốt, nhiễm trùng và lỗ rò có thể ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng.
Phương án chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư
- Đảm bảo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng và chất lỏng của mỗi cá nhân tùy theo hoàn cảnh cụ thể của bệnh nhân và trong suốt quá trình bệnh.
- Điều chỉnh bất kỳ sự thiếu hụt chất dinh dưỡng nào có thể xảy ra.
- Giảm thiểu ảnh hưởng của chế độ ăn uống đối với các triệu chứng và biến chứng điều trị.
- Bắt đầu bổ sung nếu khối lượng không đủ
- Đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp dinh dưỡng và thực hiện các điều chỉnh nếu cần.
Một số điều cần quan tâm tới khi chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư
- Chế độ ăn uống là một trong những yếu tố môi trường, cả gây bệnh và bảo vệ, có thể ảnh hưởng đến sự phát triển ung thư.
- Sự phát triển của ung thư có thể làm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng do chính ung thư hoặc do điều trị.
- Giảm cân có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong liên quan đến điều trị ung thư.
- Tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư phải đúng/xác đáng và/hoặc dinh dưỡng hỗ trợ nên là một phần của bất kỳ kế hoạch điều trị ung thư nào.
Để có sức khỏe tốt, con người phải ăn uống đầy đủ chất, đảm bảo nhận được đầy đủ các nhóm chất như đạm, chất bột đường, chất béo, vitamin và khoáng chất. Một chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư ăn nhiều rau cá, ít thịt, uống nhiều nước, chế độ luyện tập thể dục thể thao hợp lý có thể cung cấp cho cơ thể đủ chất dinh dưỡng và sức khỏe tốt để chống lại bệnh ung thư.
Không phải chế độ ăn uống khiến khối u phát triển nhanh hơn như nhiều người lo sợ. Khuyến khích bệnh nhân tuân theo chế độ ăn uống của họ cũng rất quan trọng trong cuộc chiến chống ung thư.
Dưỡng chất cần thiết hằng ngày trong bửa ăn dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư
- Chất đạm:
Thịt cung cấp cho cơ thể các axit amin thiết yếu. Chế độ ăn dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư nên đa dạng và cân đối về axit amin, trong đó có các loại thịt nạc như thịt gà, thịt lợn nạc, thịt bò rất giàu sắt và kẽm. Tôm, cua, cá, hải sản cũng là nguồn cung cấp axit amin và canxi cho cơ thể. - Tinh bột:
Bao gồm các loại ngũ cốc như gạo, ngô, lúa mì, lúa mạch, khoai tây, các loại củ như khoai lang, khoai môn, sắn…. Đồng thời, tránh các thực phẩm chế biến sẵn có hại cho cơ thể. Chất bảo quản cũng là một yếu tố góp phần làm tăng tỷ lệ ung thư. - Chất béo:
Là chất có giá trị năng lượng cao nên trong khẩu phần ăn hàng ngày cần phải thu nạp một lượng lipid nhất định, hàm lượng axit béo không no không quá 50% tổng năng lượng. - Rau:
Sử dụng rau tươi, sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo quản lạnh, hạn chế thất thoát vitamin trong quá trình chế biến, sơ chế và bảo quản. . Một chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả cung cấp vitamin và hỗ trợ cơ thể tiêu hóa.
Một số lưu ý trong chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư
Những bất lợi thường gặp do ung thư và quá trình điều trị gây nên có thể kể đến:
- Biếng ăn
- Thay đổi khẩu vị
- Khô miệng
- Đau và nhiễm trùng miệng, hầu họng
- Buồn nôn – nôn
- Tiêu chảy
- Bạch cầu giảm trong máu
- Vấn đề nước uống
- Táo bón
Biếng ăn
Biếng ăn là một trong những vấn đề phổ biến nhất mà bệnh nhân ung thư hoặc bệnh nhân đang điều trị ung thư gặp phải. Trầm cảm và lo lắng cũng làm giảm cảm giác thèm ăn của bệnh nhân. Các tác dụng phụ của điều trị, chẳng hạn như buồn nôn, nôn và thay đổi khẩu vị, cũng có thể khiến người bệnh không muốn ăn.
Đối với một số người, chứng biếng ăn có thể chỉ kéo dài trong vài ngày. Ngoài ra, tình trạng biếng ăn có thể kéo dài hơn. Dù lý do là gì, đây là một số gợi ý trong chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư có thể giúp khắc phục tình hình.
- Ăn các bữa giàu năng lượng, giàu chất đạm và ăn thành nhiều bữa nhỏ thay vì ba bữa lớn mỗi ngày. Kiểu ăn kiêng này giúp bệnh nhân ăn nhiều hơn mà không cảm thấy đầy bụng.
- Bổ sung năng lượng và đạm vào thức ăn (bơ, sữa công thức, mật ong, đường nâu,…).
- Bổ sung bằng nước uống (nước tăng lực đặc biệt), súp, sữa, nước ép (trái cây, rau, thịt), thức ăn xay nhuyễn, pha trộn, xay nhuyễn… (nếu bệnh nhân khó ăn uống). ăn chất rắn.
- Chuẩn bị và dự trữ những thức ăn ngon (phô mai, bánh quy giòn, nho khô, v.v.) để bạn có thể ăn nhanh khi đói.
- Bữa sáng nên là bữa ăn chính, chiếm 1/3 tổng năng lượng và protein nạp vào trong ngày.
- Ăn ngon và hấp dẫn. Nếu người bệnh bị dị ứng với thức ăn có mùi nồng thì nên dùng bếp có quạt gió, đun nấu ngoài trời và dùng thức ăn lạnh hơn là thức ăn nóng (vì thức ăn nóng, mùi thức ăn rất nồng). Mở nắp xoong, nồi đựng thức ăn để giảm bớt mùi hôi trước khi mang thức ăn vào buồng bệnh. Dùng quạt tản mùi thức ăn xung quanh người bệnh.
- Sáng tạo thay đổi món ăn để món ăn và món tráng miệng của bạn đa dạng hơn.
- Giờ ăn nên thoải mái và thú vị, và thức ăn nên được trình bày hấp dẫn.
- Vận động và tập thể dục thường xuyên có thể giúp bạn ăn uống tốt hơn. Để tìm ra loại bài tập phù hợp với bạn, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ.
Thay đổi khẩu vị
Điều này có thể xảy ra trong quá trình bệnh hoặc điều trị. Thực phẩm, đặc biệt là thịt và thực phẩm nặng, thường có vị đắng hoặc tanh đối với mọi người. Ở hầu hết mọi người, các vấn đề về thay đổi vị giác sẽ hết khi ngừng điều trị. Không có cách cụ thể để ngăn chặn sự thay đổi hương vị. Điều này là do sự thay đổi vị giác khác nhau ở từng bệnh nhân dựa trên bệnh và cách điều trị.
Tuy nhiên, một số phương pháp dưới đây có thể giúp giảm bớt sự khó chịu nêu trên (các phương pháp dưới đây chỉ áp dụng cho bệnh nhân không bị đau hay tổn thương vùng hầu họng. Nếu xảy ra các vấn đề này, nên hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng…)
- Súc miệng bằng nước sạch trước khi ăn.
- Ăn trái cây có tính axit (cam, quýt, chanh, bưởi…), trừ trường hợp bệnh nhân có tổn thương ở miệng, họng bị đau.
- Ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày.
- Đối với những bệnh nhân bị dị ứng với hương vị cá, hãy sử dụng đồ đựng thức ăn bằng latex (nhựa) thay vì đồ đựng bằng kim loại.
- Tăng lượng thức ăn dễ chịu (khi thích hợp)
- Thay thế thịt gia cầm (gà, vịt bỏ da), cá, trứng và pho mát cho thịt đỏ (ví dụ như thịt bò).
- Tăng lượng chất đạm của bạn bằng cách sử dụng chất đạm từ thực vật tương tự như chế độ ăn chay.
- Nếu trong miệng bạn có vị tanh hoặc đắng, hãy thử nhỏ vài giọt chanh (cam, quýt, bưởi, v.v.) hoặc chiết xuất bạc hà.
- Thêm gia vị và nước sốt vào thức ăn.
- Lưu ý bổ sung viên kẽm sulfat trong quá trình xạ trị vùng đầu cổ để giải quyết nhanh các bất thường ở miệng cá.
Khô miệng
- Ăn thức ăn mềm đã được xay nhuyễn hoặc chế biến với nhiều nước như nước sốt, nước thịt, xà lách trộn…
- Bạn có thể nhai kẹo hoặc kẹo cao su để tăng tiết nước bọt.
- Dùng món tráng miệng nguội.
- Đánh răng (kể cả răng giả) và súc miệng ít nhất bốn lần một ngày (sau mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ).
- Nhấp một ngụm nước hoặc súp cứ sau vài phút để dễ nuốt. Đừng quên mang theo nước uống khi ra khỏi nhà để có thể sử dụng thuận tiện mọi lúc, mọi nơi.
- Thử các thức ăn và thức uống có tính axit để tăng tiết nước bọt (không nên dùng nếu bệnh nhân bị loét miệng-hầu).
- Tránh thức ăn và đồ uống có nhiều đường.
- Tránh súc miệng bằng dung dịch có cồn.
- Giữ ẩm cho môi với son dưỡng môi dạng thạch dầu mỏ.
- Nếu tình trạng khô miệng trở nên trầm trọng hơn, hãy đến gặp bác sĩ chuyên khoa.
Đau và nhiễm trung miệng, hầu họng
- Trái cây mềm (chuối, dưa hấu…)
- Phô mai
- Khoai tây nghiền
- Hủ tiếu, mì, miến, phở
- Khuấy sữa, bột
- Tránh thức ăn khô, sạn, cứng (rau sống, bánh mì nướng, bánh quy giòn, v.v.).
- Tránh thức ăn cay và mặn.
- Tránh trái cây và nước trái cây có tính axit (cam, quýt, bưởi, v.v.).
- Nấu cho đến khi thức ăn rất mềm và chín tới.
- Thức ăn nên thái nhỏ
- Ăn thức ăn nguội hoặc để nguội ở nhiệt độ phòng
- Chà (đánh răng) răng (bao gồm cả răng giả). Súc miệng ít nhất bốn lần một ngày.
Buồn nôn – nôn
- Ăn trước khi thực sự đói, vì đói có thể khiến bạn buồn nôn.
- Giảm lượng nước uống trong bữa ăn để tránh đầy bụng có thể dẫn đến nôn mửa. Tốt nhất là uống càng nhiều càng tốt từ từ trong ngày. Sử dụng ống hút rất tiện lợi.
- Tránh thức ăn nhiều dầu mỡ, có mùi hăng…
- Ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày.
- Ăn thức ăn khô như bánh quy giòn và bánh mì nướng đều trong ngày.
- Sau khi ăn khoảng một giờ, bạn nên ngồi hoặc nằm trở lại.
- Không ăn thức ăn nặng mùi trong nhà. Đừng ép bản thân ăn những món mà bạn từng thích khi buồn nôn. Sau đó, bạn có thể ghét thức ăn đó mãi mãi.
- Không gian sống thoáng mát, trong lành.
- Nếu buồn nôn xảy ra trong quá trình xạ trị hoặc hóa trị, bệnh nhân nên nhịn ăn 1-2 giờ trước khi điều trị.
- Mặc quần áo rộng rãi, thích hợp.
Vệ sinh an toàn thực phẩm
- Cẩn thận không mua hoặc sử dụng thực phẩm đã hết hạn sử dụng.
- Đừng mua thực phẩm đóng hộp đầy hơi.
- Thực phẩm đã rã đông nên được nấu chín và chế biến ngay.
- Làm lạnh tất cả thức ăn thừa và tiêu thụ trong vòng 24 giờ.
- Không sử dụng trái cây và rau quả cũ, mốc hoặc hư hỏng.
- Nấu chín tất cả thịt và cá. Tránh trứng sống và cá sống.
- Mua thực phẩm với số lượng được tính toán cẩn thận để tránh tiêu thụ quá mức, hết hạn sử dụng hoặc thiếu hàng.
- Tránh tiếp xúc nhiều và thường xuyên với cộng đồng y tế.
- Rửa tay thường xuyên để ngăn chặn sự lây lan của vi trùng.
Vấn đề nước uống
- Uống 8-12 ly nước mỗi ngày. Nước ở đây có thể là nước đun sôi, nước ép rau củ, trái cây, thịt,…) sữa, hoặc thực phẩm có hàm lượng nước cao.
- Luôn mang theo nước khi rời khỏi nhà. Khát nước không có nghĩa là cơ thể cần nước, vì vậy điều quan trọng là phải uống nước ngay cả khi bạn không khát.
- Hạn chế đồ uống chứa caffein như cà phê và trà đậm đặc.
- Uống nước sau hoặc giữa các bữa ăn.
Táo bón
- Ăn nhiều chất xơ và uống nhiều nước (lượng chất xơ được khuyến cáo là 25-35g mỗi người mỗi ngày).
- Uống 8-10 ly nước mỗi ngày
- Nước ấm, nước trái cây (rau, trái cây, thịt), nước chanh và trà không chứa caffein rất hiệu quả.
- Thường xuyên đi dạo và tập thể dục.
- Táo bón kéo dài mặc dù đã ăn kiêng, tập thể dục và đi bộ. Bạn có thể dùng thuốc để khắc phục.