Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh – Dấu hiệu và cách điều trị

Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh thường ảnh hưởng đến trẻ sinh non có phổi kém phát triển. Nguy cơ suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tăng lên theo thời gian sinh của em bé. Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này khiến trẻ có nguy cơ tử vong hoặc gặp những hệ lụy xấu về sức khỏe sau này.

Nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở trẻ sinh non là suy hô hấp ở trẻ sơ sinh. Trẻ sinh non khi mới sinh ra còn khá non yếu nên dễ bị ốm vặt. Do đó, trẻ sinh non cần được chú ý đặc biệt.

Thế nào là suy hô hấp ở trẻ sơ sinh là gì?

Khi phổi của em bé không phát triển đầy đủ sau khi sinh, sẽ dẫn đến sự thiếu hụt chất hoạt động bề mặt (thành phần hoạt động chịu trách nhiệm cho hoạt động bề mặt). Tình trạng này được gọi là hội chứng suy hô hấp cấp tính ở trẻ sơ sinh (hay còn gọi là bệnh màng trong) giảm diện tích phế nang có thể dùng để trao đổi khí.

Trong thời kỳ sơ sinh, đặc biệt là những ngày đầu sau đẻ, hội chứng này khá phổ biến. So với trẻ sinh đủ tháng, trẻ sinh non dễ bị suy hô hấp hơn. Phổi khỏe mạnh là rất quan trọng đối với trẻ sơ sinh. Trẻ em bị suy hô hấp cấp tính có thể khó thở thường xuyên trong khi chờ đợi. Việc chẩn đoán nguyên nhân và điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh là một thách thức đáng kể vì số ca tử vong ở trẻ sơ sinh hiện nay do suy hô hấp đứng hàng đầu.

Dấu hiệu để nhận biết suy hô hấp ở trẻ sơ sinh cho các mẹ

Thời gian mang thai trung bình kéo dài từ 37 đến 40 tuần, vừa đủ để em bé chào đời với đầy đủ các bộ phận và cơ quan hoạt động. Trẻ sinh non thường giòn và dễ gãy hơn nhiều so với trẻ sinh đủ tháng.

Ví dụ, nguy cơ suy tim là đáng kể nếu em bé được sinh ra trước 37 tuần, tức là quá sớm. Điều này là do phổi của trẻ sơ sinh chưa phát triển hoàn thiện và không thể hoạt động như hai lá phổi khỏe mạnh bình thường. Có rất nhiều hơi thở.

Ở trẻ sơ sinh, suy hô hấp toàn bộ làm xẹp các phế nang, hạn chế trao đổi khí, có thể gây thiếu oxy, suy hô hấp, giảm khả năng giãn nở. Ngoài ra, có những túi khí mở rộng quá mức đến mức bị vỡ, cho phép không khí tràn vào màng phổi và trung thất. Các dấu hiệu sớm của suy hô hấp ở trẻ sơ sinh khi sinh thường xuất hiện trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi sinh. Chức năng hô hấp của trẻ bị tổn hại đáng kể, thể hiện qua da nhợt nhạt, rên rỉ, tức ngực, thở mũi, thở nhanh hoặc ngưng thở.

Hội chứng này có thể gây tử vong nếu không được xác định và điều trị kịp thời do diễn biến cực kỳ nhanh, có khả năng trở nặng hoàn toàn chỉ vài ngày sau khi sinh và khởi phát nhanh chóng. Ngay cả khi đứa trẻ sống sót sau cơn khủng hoảng, chúng vẫn có thể phải chịu những hậu quả nghiêm trọng như:

  • Ít trí tuệ hơn
  • Chảy máu vào não hoặc phổi
  • Bệnh phổi kẽ
  • Bệnh thận mạn
  • Dị sản phế quản.

Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh - Dấu hiệu và cách điều trị

Nguyên nhân nào dẫn đến suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh

Sinh non là một trong những nguyên nhân chính gây ra hội chứng suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh. Chất hoạt động bề mặt, rất quan trọng cho sự giãn nở và co bóp của phổi, thường không có trong phổi của trẻ sinh non. Khó thở và thở dốc là triệu chứng của sự thiếu hụt này.

Ngoài ra, các vấn đề di truyền với sự phát triển phổi ở trẻ em có thể góp phần gây ra suy hô hấp. Hội chứng suy hô hấp cấp tính ở trẻ sơ sinh được cho là do một số nguyên nhân gây ra, trong đó sinh non là một trong những nguyên nhân chính. Những yếu tố bổ sung này bao gồm:

  • Sinh mổ( Catecholamine và hormone steroid được giải phóng trong quá trình chuyển dạ giúp tăng cường tạo ra và giải phóng chất hoạt động bề mặt, làm tăng tái hấp thu dịch phổi thông qua hệ thống bạch huyết phổi. Trẻ sơ sinh dễ bị thiếu hụt chất hoạt động bề mặt và có nhiều dịch trong phổi nếu được sinh mổ khi người mẹ không chuyển dạ).
  • Người mẹ bị tiểu đường
  • Tiền sử gia đình bị suy hô hấp
  • Sản phụ mang đa thai
  • Tổn thương chu sinh: Xảy ra ngạt và xuất huyết trước sinh
  • Lượng máu cung cấp cho thai nhi trong thời kỳ mang thai bị suy giảm.
  • Trẻ có anh/chị/em ruột bị hội chứng RDS sơ sinh;
  • Thai phụ mang đa thai (hai bé trở lên);
  • Sản phụ sinh mổ chưa chuyển dạ;
  • Thai phụ bị đái tháo đường;
  • Trẻ bị thiếu oxy, giảm tưới máu trong lúc sinh;
  • Trẻ bị hạ thân nhiệt, không thể giữ ấm thân nhiệt cho trẻ sau khi sinh

Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh sẽ để lại những biến chứng gì?

Trẻ sơ sinh bị suy hô hấp cấp tính có thể phát triển các tình trạng đe dọa tính mạng khác và có thể gặp hậu quả lâu dài đối với khả năng phát triển bình thường của trẻ. Trong một số trường hợp, nếu căn bệnh này không được xác định và điều trị ngay lập tức, nó có thể gây tử vong. Sau đây là một số vấn đề của suy hô hấp cấp tính:

  • Giảm thị lực
  • Nhiễm trùng máu
  • Hình thành huyết khối trong cơ thể
  • Chậm phát triển trí tuệ
  • Tích tụ không khí xung quanh tim và phổi
  • Xuất huyết não hoặc phổi
  • Loạn sản phế quản phổi
  • Viêm phổi.

Suy hô hấp nặng còn có khả năng dẫn đến suy thận và các rối loạn khác. Tùy thuộc vào tình trạng và mức độ bệnh mà các biến chứng gặp phải ở từng bé sẽ khác nhau.

Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh - Dấu hiệu và cách điều trị

Phương pháp dùng để điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh

Khi trẻ sinh ra bị suy hô hấp, cần liên hệ ngay với đơn vị chăm sóc đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh (NICU). Tại thời điểm này, các chuyên gia y tế sẽ thực hiện các quy trình phù hợp để tăng cường sức khỏe hô hấp của trẻ và giảm tác dụng phụ sau đây là ba biện pháp khắc phục chính cho hội chứng RDS ở trẻ sơ sinh:

Liệu pháp thay thế chất hoạt động bề mặt

Phương pháp điều trị này tìm cách bổ sung chất hoạt động bề mặt bị thiếu hụt trong phổi của trẻ sơ sinh. Chất hoạt động bề mặt sẽ đi vào phổi của trẻ thông qua một ống thông tiên tiến. Theo bác sĩ, đứa trẻ sơ sinh sau đó được cho dùng máy thở để dễ thở hơn. Bác sĩ có thể đề nghị thực hiện liệu pháp này một hoặc nhiều lần, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hội chứng suy hô hấp của bạn.

Thở NCPAP (thở áp lực dương liên tục qua mũi)

Bằng cách duy trì một áp lực dương liên tục suốt chu kỳ thở, phương pháp NCPAP giúp các phế nang không xẹp vào cuối thời kỳ thở ra, làm tăng trao đổi khí, giảm công hô hấp. Phương pháp này thường được chỉ định cho những trẻ sơ sinh có khả năng tự thở.

Liệu pháp oxy

Các cơ quan cần một lượng oxy đầy đủ để hoạt động hiệu quả. Thông qua phổi, điều trị oxy hỗ trợ đưa oxy đến các cơ quan đang phát triển của em bé. Sử dụng máy thở hoặc NCPAP là cần thiết cho việc này. Có thể cung cấp oxy cho trẻ em bị suy hô hấp nhẹ mà không cần sử dụng máy thở hoặc máy NCPAP qua mũi.

Một số cách phòng chống suy hô hấp ở trẻ sơ sinh

Biện pháp hiệu quả nhất để phòng tránh suy hô hấp ở trẻ sơ sinh là ngăn ngừa tình trạng sinh non. Muốn vậy, thai phụ cần:

  • Trước khi mang thai cần giữ cân nặng hợp lý, tăng cân hợp lý. Thảo luận về cân nặng lý tưởng cho bạn trước và trong khi mang thai với bác sĩ.
  • Không hút thuốc, uống rượu, sử dụng ma túy và lạm dụng thuốc theo toa.
  • Thực hiện các xét nghiệm sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh và thực hiện chế độ khám thai định kỳ.
  • Mục tiêu của việc này là để ngăn ngừa bất kỳ vấn đề sức khỏe nào cho người mẹ hoặc thai nhi trong thời kỳ mang thai và phát hiện sớm bất kỳ vấn đề nào đối với trẻ sơ sinh.
  • Điều trị và kiểm soát các bệnh mãn tính như các vấn đề về tuyến giáp, huyết áp cao, tiểu đường và trầm cảm.
  • Tiêm tất cả các loại vắc-xin được khuyến nghị trước và trong khi mang thai để tránh các bệnh truyền nhiễm như cúm, thủy đậu và rubella…
  • Sau khi sinh con, hãy đợi ít nhất 18 tháng trước khi thử mang thai lần nữa. Tham khảo ý kiến bác sĩ về khoảng cách giữa các lần mang thai nếu bạn trên 35 tuổi và từng bị sảy thai (em bé chết trong bụng mẹ trước 20 tuần mang thai) hoặc thai chết lưu (em bé chết trong bụng mẹ sau 20 tuần mang thai) .

Một vài triệu chứng của suy hấp ở trẻ sơ sinh

Hầu hết các triệu chứng của hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh có thể được xác định ngay sau khi sinh. Tuy nhiên, một số dấu hiệu cũng có thể xuất hiện khoảng một ngày sau khi sinh. Các dấu hiệu phổ biến bao gồm:

  • Trẻ bị khó thở dữ dội, đột ngột và nhịp thở tăng nhanh.
  • Trẻ rên rỉ khi thở ra, lỗ mũi phập phồng.
  • Các cơ lồng ngực và cơ liên sườn co cứng gây lõm xương ức.
  • Do thiếu oxy trầm trọng, tim đập nhanh và tím tái toàn thân có thể xảy ra.
  • Thở khò khè do ngạt thở
  • Ra nhiều mồ hôi.

Các triệu chứng nêu trên rất giống với một số bệnh và nhiễm trùng đường hô hấp khác, trong khi đây là một căn bệnh nghiêm trọng. Do đó, cha mẹ nên đưa trẻ đi khám ngay nếu trẻ có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nêu trên để xác định nguyên nhân thực sự và có hướng xử lý phù hợp.

Nếu bệnh nhân bị suy hô hấp cấp không được cấp cứu kịp thời, nồng độ carbon dioxide trong máu có thể tăng cao, gây nguy hiểm cho thai nhi.

Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm.

Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh - Dấu hiệu và cách điều trị

Những phương pháp điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh

Nhanh chóng đưa O2 và CO2 trong máu về mức bình thường

  • Tư thế đúng, hút dịch mũi họng và thở oxy đều cần thiết để làm thông đường thở ở bệnh nhân suy hô hấp cấp.
  • Khi trẻ có biểu hiện tím tái, SaO2 dưới 92%, PaO2 dưới 60 mmHg là dấu hiệu cho trẻ thở oxy.
  • Trẻ có biểu hiện co thắt ngực mạnh và nhịp thở trên 70 lần/phút.

Các phương pháp cung cấp oxy cho bé:

• Các phương pháp cung cấp oxy điển hình bao gồm thở qua mũ nhựa (lưu lượng 5–8 lít/phút), mặt nạ dưỡng khí (lưu lượng 6–8 lít/phút) hoặc khoang mũi (lưu lượng 0,5–3 lít/phút).

• Phương pháp cung cấp oxy tiên tiến: Được sử dụng khi bệnh nhân suy hô hấp cấp đang thở bình thường có biểu hiện thở nhanh, co thắt cơ hô hấp dữ dội, da tím tái, độ bão hòa oxy giảm hơn 92% và/hoặc giảm oxy cục bộ. huyết áp dưới 60 mmHg.

  • Lúc này nên thở áp lực dương liên tục để cung cấp oxy cho trẻ sơ sinh qua mask có túi dự trữ 6-10 lít/phút đối với mask thở lại (FiO2 60-80%) và mask không thở lại (FiO2 60-100). %). (NCPAP) Đường mũi. Nó cũng được áp dụng nếu bệnh nhân không có khả năng tự thở khi đặt nội khí quản và thở máy với oxy qua mặt nạ thất bại.6.2. Tăng cường tác dụng của hệ thống vận chuyển O2

• Đảm bảo mức huyết sắc tố của bạn ở mức tối ưu (> 100 g/l): Truyền hồng cầu…

• Để đảm bảo cung lượng tim ổn định, hãy điều trị bất kỳ rối loạn nhịp tim nào có thể có và truyền dịch để duy trì tiền tải, giải quyết sự mất cân bằng điện giải, sử dụng thuốc tăng co bóp cơ và tăng huyết áp.

• Đảm bảo có đủ oxy tại nơi làm việc để ngăn ngừa hạ thân nhiệt và kiềm hóa máu (khi xảy ra nhiễm toan chuyển hóa, natri bicarbonate nên được cung cấp khi cần thiết tùy thuộc vào chỉ số khí máu).

• Giảm tiêu thụ ôxy không cần thiết: Trị sốt, trấn tĩnh.6.3. Tạo điều kiện để sửa chữa và hàn gắn tổn thương phổi

• Giảm khả năng ngộ độc oxy bằng cách cung cấp oxy theo đúng chỉ định, kỹ thuật, liều lượng và thời gian.

• Đảm bảo dinh dưỡng phù hợp cho trẻ: Nếu trẻ không nuốt được, nên đặt ống thông dạ dày, bơm sữa hàng giờ hoặc nhỏ thuốc vào dạ dày. Thở nhanh làm tăng nhu cầu năng lượng từ 30% đến 50% so với thở bình thường.

• Giảm khả năng nhiễm trùng bệnh viện và bội nhiễm: Việc chăm sóc và điều trị suy hô hấp sơ sinh phải đảm bảo vô trùng, đặc biệt trong khi tiến hành hút đờm dãi qua nội khí quản dựa trên kết quả của kháng sinh đồ, kê đơn thuốc kháng sinh cần thiết.

• Nếu có trở ngại cơ học thì tiến hành can thiệp đặc hiệu: Lấy dị vật đường thở, chọc hoặc dẫn lưu dịch, chọc dò khí màng phổi, dùng thuốc giãn phế quản.6.4. Vận chuyển trẻ suy hô hấp cấp

  • Làm thông thoáng đường thở
  • Đặt tư thế an toàn
  • Cung cấp đủ oxy
  • Đảm bảo thân nhiệt
  • Ngăn ngừa hạ đường huyết.

Một trong những yếu tố chính góp phần gây tử vong ở trẻ sơ sinh là hội chứng suy hô hấp sơ sinh ở trẻ sơ sinh. Vì có rất nhiều nguyên nhân gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh nên điều quan trọng là mẹ phải nhận biết được các triệu chứng cũng như cách chăm sóc và điều trị thích hợp để giảm hoàn toàn nguy cơ mắc bệnh.

Mời Bạn Đánh Giá
Gọi ngay
Chat zalo